Chào mừng bạn đến với Sàn Thương mại điện tử Ninh Bình!
Thị trường Nam Phi và nhu cầu nhập khẩu trong tháng 9/2017
Tính đến hết tháng 6/2017, xuất khẩu của Nam Phi đạt khoảng 564,4 tỷ Rand (tương đương với 42,8 tỷ USD), tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2016; nhập khẩu của Nam Phi đạt 536,7 tỷ Rand (tương đương với 40,7 tỷ USD), giảm 1,4%

Thị trường Nam Phi và nhu cầu nhập khẩu trong tháng 9/2017

Tính đến hết tháng 6/2017, xuất khẩu của Nam Phi đạt khoảng 564,4 tỷ Rand (tương đương với 42,8 tỷ USD), tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2016; nhập khẩu của Nam Phi đạt 536,7 tỷ Rand (tương đương với 40,7 tỷ USD), giảm 1,4%

I/ Tình hình thị trường tháng 06/2017:

1) Tổng quan thị trường:

Thị trường Nam Phi trong tháng 06 năm 2017 nổi bật với tiêu thụ hàng công nghiệp tăng, sản xuất hàng công nghiệp không có biến động. Sản xuất hàng nông lâm ngư nghiệp tăng. Xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm. Đồng Rand mất giá.

Lạm phát trong tháng 06/2017 là 5,01%, giảm 0,33% so với tháng 05/2017.

Đồng Rand giảm giá ở mức 13,0 Rand/01USD ngày 14/7/2017 xuống 13,25 Rand/01 USD ngày 15/8/2017.

Thị trường tiêu thụ ô tô nội địa tại Nam Phi trong tháng 06/2017 tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2016.

Tính đến hết tháng 6/2017, xuất khẩu của Nam Phi đạt khoảng 564,4 tỷ Rand (tương đương với 42,8 tỷ USD), tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2016; nhập khẩu của Nam Phi đạt 536,7 tỷ Rand (tương đương với 40,7 tỷ USD), giảm 1,4%.

2) Chi tiết thị trường:

Tháng 06/2017 so với tháng 06/2016 tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 0,3% trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 2,6%; Nhóm hàng dệt may giầy dép giảm 0,9%; Nhóm hàng gỗ giấy giảm 2,6%; Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa không có biến động; Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại giảm 2,9%; Nhóm hàng kim loại máy móc giảm 1,6%; Nhóm hàng thiết bị điện giảm 3,5%; Nhóm hàng điện tử giảm 6,3%; Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 5,8%; Nhóm hàng nội thất giảm 5,5%.

Tháng 06/2017 so với tháng 05/2017, sản xuất công nghiệp không tăng, không giảm trong đó: nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 0,3%; Nhóm hàng dệt may giầy dép giảm 3,6 %; Nhóm hàng gỗ giấy giảm 0,7%; Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa tăng 0,6%; Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại tăng 0,2%; Nhóm hàng kim loại máy móc giảm 0,8%; Nhóm hàng thiết bị điện giảm 3,6%; Nhóm hàng điện tử giảm 6,5%; Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 5,2; Nhóm hàng nội thất giảm 3,5%.

Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng chính của Nam Phi trong tháng 6/2017 so với tháng 5/2017: hàng rau quả tăng 33%; sản phẩm khoáng sản giảm 16%; Kim loại quý và đá tăng 11%; Kim loại thường giảm 06%; Phương tiện vận tải tăng 18%...

Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng chính của Nam Phi trong tháng 6/2017 so với tháng 5/2017: Hàng rau quả tăng 27%; Sản phẩm khoáng sản giảm 31%; Sản phẩm dệt may giảm 11%; Máy móc thiết bị điện tử giảm 02%; Linh kiện phương tiện vận tải tăng 21%...

Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt nam-Nam Phi trong tháng 6/2017:

STT

Mặt hàng

VNXK

(USD)

STT

Mặt hàng

VNNK

(USD)

1

Hàng tươi sống

8.461.564

1

Hàng tươi sống

18.298.700

2

Rau củ quả

20.674.210

2

Rau củ quả

28.581.155

3

Dầu ăn

 

3

Dầu ăn

 

4

Thực phẩm chế biến

3.440.548

4

Thực phẩm chế biến

3.702.269

5

Khoáng sản

10.127.929

5

Khoáng sản

10.363.370

6

Hóa chất

6.656.196

6

Hóa chất

4.807.072

7

Cao su và sản phẩm nhựa

4.938.321

7

Cao su và sản phẩm nhựa

7.370.476

8

Da sống và da thuộc

3.076.020

8

Da sống và da thuộc

4.465.720

9

Sản phẩm gỗ

359.492

9

Sản phẩm gỗ

1.377.226

10

Giấy và bột giấy

639.972

10

Giấy và bột giấy

857.131

11

Dệt may

17.548.462

11

Dệt may

331.598

12

Giầy dép

77.331.599

12

Giầy dép

457.834

13

Vật liệu xây dựng

1.055.877

13

Vật liệu xây dựng

 

14

Kim loại quý

720.894

14

Kim loại quý

 

15

Sắt thép

4.419.808

15

Sắt thép

16.766.673

16

Máy móc thiết bị

314.355.991

16

Máy móc thiết bị

6.998.480

17

Phương tiện vận tải

642.983

17

Phương tiện vận tải

100.334

18

Thiết bị ảnh và y tế

3.068.622

18

Thiết bị ảnh và y tế

216.438

20

Đồ chơi và dụng cụ thể thao

9.975.185

20

Đồ chơi và dụng cụ thể thao

3.984

21

Hàng thủ công mỹ nghệ

1.479

21

Hàng thủ công mỹ nghệ

1.875

22

Hàng hóa khác

31.416

22

Hàng hóa khác

 

23

Thiết bị lẻ

2.243.718

 

 

 

 

Tổng cộng:

489.770.287

 

Tổng cộng:

104.700.335

II/ Dự báo tình hình thị trường tháng 09/2017:

Cung cầu sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp tăng. Xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng Rand tiếp tục mất giá.

III/ Thông báo:

1/ Tìm người mua:

Công ty Nam Phi muốn tìm nhà nhập khẩu trái cây tại Việt Nam:

• Tên doanh nghiệp: Cape Five Export SA (Pty) Ltd.

• Địa chỉ: 1 Niblick Way, Firgrove Rural, Cape Town, 7110

• Điện thoại: +27 21 850 4640

• Email: info@capefive.com

• Người liên hệ: Wynand Viljoen – Giám đốc marketing

2/ Tìm người bán:

Công ty Nam Phi muốn tìm nhà sản xuất sàn gỗ tại Việt Nam:

• Tên doanh nghiệp: Wonder Flooring (Pty) Ltd

• Địa chỉ: 24 Western Blvd, City West, Johannesburg

• Điện thoại: +27 11 298 8100

• Email: info@wonderflooring.com

• Người liên hệ: Sameer Thokan – Giám đốc kinh doanh

3/ Sự kiện thương mại trong tháng 9, 10 /2017 tại Nam Phi

 

STT

Sự kiện

Ngành hàng

Địa điểm tổ chức

Thời gian

1

SA MOTORING EXPERIENCE

Phương tiện vận tải, xe hơi

Kyalami Exhibition & Conference Centre, Johannesburg

01/09 – 03/09/2017

2

PROFESSIONAL BEAUTY

Mỹ phẩm, công nghệ thẩm mỹ

Gallagher Conference Centre, Johannesburg

03/09 – 04/09/2017

3

FESPA AFRICA

Công nghệ ngành in

Gallagher Conference Centre, Johannesburg

13/09 – 15/09/2017

4

AFRICA AEROSPACE & DEFENCE

Công nghệ vũ trụ và phòng vệ

Air Force Base, Waterkloof, Pretoria

19/09 – 12/09/2017

5

AUTOMECHANIKA

Ngành công nghiệp ô tô và sửa chữa ô tô

Expo Centre Nasrec, Johannesburg

27/09 – 30/09/2017

6

AGRI-EXPO LIVESTOCK

Nông nghiệp, chăn nuôi

Sandringham Farm, Cape Town

12/10 – 14/10/2017

7

ITE OIL & GAS

Dầu khí

Cape Town

23/10 – 27/10/2017

8

PROPAK CAPE

Công nghiệp đóng gói

Trung tâm Hội nghị Quốc tế Cape Town, Cape Town

24/10 – 26/10/2017

VI/ Thông tin chuyên đề:

Sản xuất và tiêu thụ mặt hàng rau củ quả tại Nam Phi

1. Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ mặt hàng rau củ tại Nam Phi

Ngành nông nghiệp của Nam Phi tạo công ăn việc làm cho khoảng 10% lao động chính thức và đóng góp khoảng 2,6% GDP của quốc gia này. Đây là tỷ lệ không lớn so với các nước Châu Phi khác. Do hạn chế về nguồn nước, đất đai lại khô hạn nên chỉ khoảng 13,5% diện tích đất Nam Phi là có thể sử dụng cho trồng trọt, và chỉ 03% diện tích đất là cho năng suất cao.

Theo Tổ chức cơ sở dữ liệu doanh nghiệp về lương thực và nông nghiệp (FAOSTAT), Nam Phi đứng thứ tư thế giới về sản xuất rau diếp, bưởi; đứng thứ năm thế giới về sản xuất ngũ cốc, thứ 7 thể giới về sản xuất ngô xanh và ngô; thứ 9 thế giới về hạt lanh dầu và quả lê; thứ 10 thế giới về sản xuất các hạt cho sợi...

Các loại rau củ quả cũng được trồng rất đa dạng tại Nam Phi. Chủ yếu là các loại rau như: cà chua, bắp cải, xà lách, bí ngô, các loại đậu, dưa chuột, cà rốt... và các loại trái cây như: táo, lê, cam, chanh, bơ, chuối, đu đủ, dứa... Hàng năm, Nam Phi sản xuất khoảng 108,7 nghìn tấn rau củ và 06 triệu tấn hoa quả các loại (Theo www.statssa.gov.za).

Mặc dù sản lượng rau củ quả tại Nam Phi đủ cung cấp cho người dân quốc gia này và xuất khẩu, song theo số liệu thống kê, người dân Nam Phi lại không có thói quen ăn nhiều rau củ. Trung bình một người lớn chỉ tiêu thụ khoảng 07kg rau củ trong 01 tháng, thấp hơn so với mức cần thiết thấp nhất là 12kg/tháng do WHO đưa ra.

Tuy nhiên, thời gian gần đây, với nhận thức ngày càng nâng cao về tầm quan trọng của rau củ đối với sức khỏe và do tỷ lệ béo phì tăng cao, người dân Nam Phi ngày càng tiêu thụ mặt hàng rau củ quả nhiều hơn. Trong khoảng từ năm 2010-2013, mức tăng trưởng về tiêu thụ rau củ của người dân Nam Phi đạt từ 8-10%/năm; và tăng trưởng về tiêu thụ qua quả đạt trung bình khoảng 02%/năm.

Sản phẩm rau củ được ưa chuộng tại Nam Phi là rau củ đông lạnh và tươi sống. Việc sử dụng các sản phẩm đóng hộp và qua chế biến có mức tăng trưởng âm hoặc rất thấp (chỉ khoảng 5%/năm) trong nhiều năm vừa qua.

Việc phân phối rau củ tại Nam Phi chủ yếu qua hệ thống bán lẻ (chiếm 85% tổng lượng rau củ phân phối trên thị trường). Các kênh phân phối chính gồm các cửa hàng tạp hóa (46%), các hệ thống siêu thị (40%), ngoài ra là các nhà bán lẻ, cửa hàng tiện dụng...

Ngày nay, để thu hút người tiêu dùng, các nhà sản xuất rau củ quả tại Nam Phi không ngừng đổi mới trên nhiều phương diện, áp dụng kỹ thuật trồng trọt mới, đặc biệt là các sản phẩm sinh học, không sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất với yêu cầu kỹ thuật cao, đổi mới trong cách thức đóng gói, tạo sự tiện lợi cho người sử dụng, thân thiện với môi trường, đáp ứng nhiều tiêu chuẩn khắt khe như tiêu chuẩn Halal...

2. Tình hình xuất nhập khẩu rau củ quả tại Nam Phi

Trong giai đoạn 05 năm gần đây (2012 – 2016), kim ngạch xuất khẩu rau củ của Nam Phi đạt khoảng 21 triệu USD, chủ yếu sang các nước láng giềng như Botswana, Namibia, Swaziland, Zambia, Lesotho...

Tên nước

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Botswana

8,7

7,7

5,6

6,1

6.9

Namibia

8,1

7,4

5,9

3,4

5

Swaziland

2,2

1,9

1,9

0,8

1.2

Zambia

1,2

1,9

1,8

0,8

0.8

Lesotho

1,4

1,2

0,9

0,6

0.6

Xuất khẩu ra TG

28,3

24,3

19,9

14,3

17,2

Nguồn: UN comtrade

Trong giai đoạn 05 năm gần đây (2012 – 2016), kim ngạch xuất khẩu hoa quả của Nam Phi đạt khoảng 2,7 tỷ USD, chủ yếu sang các nước như Hà Lan, Anh, Trung Quốc, Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Ả-rập Xê-út...

Tình hình xuất khẩu hoa quả của Nam Phi giai đoạn từ 2012 – 2016

Đơn vị: triệu USD

Tên nước

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Hà Lan

523,1

610,3

614,3

594,4

592,5

Anh

368

414,4

423,7

474,2

436,1

Trung Quốc

154,6

134,5

223,2

219,5

212,2

UAE

141,3

158,2

188,7

213,7

196,7

Ả-rập Xê-út

80,4

82,1

90,8

45,1

112,7

Xuất khẩu ra TG

2.358,8

2.640,5

2.823,3

2.828

2.887,6


Trong giai đoạn từ 2012 đến 2016, trung bình Nam Phi nhập khẩu khoảng 128,8 triệu USD hoa quả, chủ yếu từ Mozambique, Mỹ, Tây Ban Nha, Việt Nam, Zimbabwe...

Tên nước

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Mozambique

20,4

24,2

24,9

19,7

30,5

Mỹ

14,8

14,5

24,2

22,9

21,5

Tây Ban Nha

12

11,8

14,6

23,2

16,5

Việt Nam

11,3

8,4

12,5

16,5

13,3

Zimbabwe

3,6

4,5

4

5,8

4,7

Nhập khẩu từ TG

114,8

116,5

131,7

139,4

141,7

Nguồn: UN comtrade

3. Tình hình xuất nhập khẩu rau củ quả của Việt Nam sang Nam Phi

Về xuất khẩu, trong giai đoạn từ năm 2012-2016, Việt Nam xuất khẩu sang Nam Phi bình quân khoảng 12,6 triệu USD rau củ quả/năm. Trong đó các sản phẩm rau củ chủ yếu gồm: hành tây, tỏi, hành lá, rau xanh đông lạnh... và các loại hoa quả chủ yếu gồm: dừa, hạt điều, các loại cam quýt...

Về nhập khẩu cùng thời kỳ, Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi bình quân khoảng 43,4 triệu USD rau củ quả/năm. Trong đó sản phẩm rau củ chủ yếu là các loại đậu và các loại hoa quả chủ yếu gồm: các loại hạt, các loại cam quýt, nho, chà là, dứa, bơ, xoài, táo, lê, hoa quả sấy khô...

 

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

VN xuất khẩu

11.479.314

8.558.606

12.701.207

16.527.412

13.585.484

VN nhập khẩu

8.686.132

18.880.583

47.103.244

88.749.384

53.734.606

Tổng

20.165.446

27.439.189

59.804.451

105.276.796

67.320.090

Đơn vị: triệu USD

Nguồn: UN comtrade

Bên cạnh tiêu thụ các loại rau củ, trái cây nội địa, việc tiêu thụ các trái cây nhập khẩu cũng rất phổ biến tại Nam Phi. Một số loại trái cây nhiệt đới rất được ưa thích và tiêu thụ tại Nam Phi dưới dạng đóng hộp như vải, nhãn, chôm chôm...

Một số loại trái cây như cam, quýt, nho... nhập khẩu vẫn được người dân nước này ưa chuộng bên cạnh hàng nội địa ngoài yếu tố thời vụ còn do chủng loại và hương vị của trái cây nhập khẩu phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng, cũng như cạnh tranh về giá so với trái cây nội địa.

Thương vụ Việt Nam tại Nam Phi (Kiêm nhiệm Nam-mi-bi-a, Dim-ba-bu-ê, Bốt-xoa-na, Vương quốc Lê-xô-thô, Vương quốc Xoa-di-len, Mô-dăm-bíc)

Quảng cáo